xoso66,io
789bet 789bet.show
đăng ký j88
đăng nhập thabet mới nhất
xoso66,io
789bet 789bet.show
đăng ký j88
đăng nhập thabet mới nhất

game win88 link

$4619

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Quantity
Add to wish list
Product description



  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

  --------

  CỘNG

  HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ----------------

  Số: 58/2011/TT-BGDĐT

  Hà

  Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2011

  THÔNG TƯ

  BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

  VÀ HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

  Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục

  ngày 25 tháng 11 năm 2009;

  Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính

  phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục

  và Đào tạo;

  Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày

  02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số

  điều của Luật Giáo dục; Nghị định số

  31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của

  Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của

  Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

  Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ

  Giáo dục Trung học,

  Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

  tạo quyết định:

  Điều 1.

  Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đánh giá, xếp loại

  học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.

  Điều 2.

  Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 01

  năm 2012. Thông tư này thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10

  năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại

  học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số

  51/2008/QĐ-BGDĐT ngày 15/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ

  sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học

  sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày

  05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

  Điều 3.

  Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Thủ

  trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban

  nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo

  chịu trách nhiệm thi hành Thông tư nàyhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-duc/.

  Nơi nhận:

  - Văn phòng Quốc hội (để báo cáo);

  - Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);

  - Uỷ ban VHGD TNTNNĐ của Quốc hội (để báo cáo);

  - Ban Tuyên giáo Trung ương (để báo cáo);

  - Bộ trưởng Phạm Vũ Luận (để báo cáo);

  - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

  - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);

  - Như Điều 3;

  - Công báo;

  - Website Chính phủ;

  - Website Bộ GD&ĐT;

  - Lưu VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.

  KT.

  BỘ TRƯỞNG

  THỨ TRƯỞNG

  Nguyễn Vinh Hiển

  QUY CHẾ

  ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ HỌC SINH

  TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

  (Ban hành kèm theo Thông tư số:

  58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

  Đào tạo)

  Chương I

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm

  vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

  1. Quy chế này quy định về đánh

  giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở (THCS) và học sinh trung học phổ thông

  (THPT) bao gồm: Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm; đánh giá, xếp loại học lực; sử dụng

  kết quả đánh giá, xếp loại; trách nhiệm của giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục

  và các cơ quan quản lý giáo dục.

  2. Quy chế này áp dụng đối với học

  sinh các trường THCS, trường THPT; học sinh cấp THCS và cấp THPT trong trường

  phổ thông có nhiều cấp học; học sinh trường THPT chuyên; học sinh cấp THCS và cấp

  THPT trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú.

  Điều 2. Mục

  đích, căn cứ và nguyên tắc đánh giá, xếp loại

  1. Đánh giá chất lượng giáo dục

  đối với học sinh sau mỗi học kỳ, mỗi năm học nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện,

  học tập.

  2. Căn cứ đánh giá, xếp loại của

  học sinh được dựa trên cơ sở sau:

  a) Mục tiêu giáo dục của cấp học;

  b) Chương trình, kế hoạch giáo dục

  của cấp học;

  c) Điều lệ nhà trường;

  d) Kết quả rèn luyện và học tập

  của học sinh.

  3. Bảo đảm nguyên tắc khách

  quan, công bằng, công khai, đúng chất lượng trong đánh giá, xếp loại hạnh kiểm,

  học lực học sinh.

  Chương II

  ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HẠNH

  KIỂM

  Điều 3.

  Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm

  1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh

  kiểm:

  a) Đánh giá hạnh kiểm của học

  sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối

  quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và

  quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động,

  hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ

  gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

  b) Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với

  nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ

  thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

  2. Xếp loại hạnh kiểm:

  Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại:

  Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp

  loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự

  tiến bộ của học sinh.

  Điều 4. Tiêu

  chuẩn xếp loại hạnh kiểm

  1. Loại tốt:

  a) Thực hiện nghiêm túc nội quy

  nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an

  toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng

  chống tội phạm, tệ nạn xã hội;

  b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô

  giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng

  tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;

  c) Tích cực rèn luyện phẩm chất

  đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;

  d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học

  tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;

  đ) Tích cực rèn luyện thân thể,

  giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

  e) Tham gia đầy đủ các hoạt động

  giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động

  của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

  Minh;

  g) Có thái độ và hành vi đúng đắn

  trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.

  2. Loại khá:

  Thực hiện được những quy định tại

  Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng

  kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.

  3. Loại trung bình:

  Có một số khuyết điểm trong việc

  thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau

  khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.

  4. Loại yếu:

  Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại

  trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:

  a) Có sai phạm với tính chất

  nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1

  Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;

  b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm,

  danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự,

  nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;

  c) Gian lận trong học tập, kiểm

  tra, thi;

  d) Đánh nhau, gây rối trật tự,

  trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt

  hại tài sản công, tài sản của người khác.

  Chương III

  ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC LỰC

  Điều 5. Căn

  cứ đánh giá, xếp loại học lực

  1. Căn cứ đánh giá, xếp loại học

  lực:

  a) Mức độ hoàn thành chương

  trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp

  THPT;

  b) Kết quả đạt được của các bài

  kiểm tra.

  2. Học lực được xếp thành 5 loại:

  Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).

  Điều 6. Hình

  thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kỳ, cả năm học

  1. Hình thức đánh giá:

  a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả

  học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật,

  Thể dục.

  Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng

  môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự

  tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:

  - Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo

  ít nhất một trong hai điều kiện sau:

  + Thực hiện được cơ bản các yêu

  cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;

  + Có cố gắng, tích cực học tập

  và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với

  nội dung trong bài kiểm tra.

  - Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường

  hợp còn lại.

  - Đánh giá bằng cho điểm kết quả

  thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với từng chủ đề

  thuộc môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp

  THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

  - Đánh giá bằng nhận xét sự tiến

  bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của học sinh theo

  nội dung môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp

  THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong mỗi học kỳ, cả

  năm học.

  Kết quả nhận xét sự tiến bộ về

  thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của học sinh không ghi

  vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo viên môn Giáo dục công dân theo dõi,

  đánh giá, ghi trong học bạ và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm sau mỗi học kỳ

  tham khảo khi xếp loại hạnh kiểm.

  2. Kết quả môn học và kết quả

  các môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học:

  b) Đối với các môn học đánh giá

  bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kỳ, cả năm học theo hai loại: Đạt

  yêu cầu (Đ) và Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về năng khiếu (nếu có).

  1. Hình thức

  kiểm tra:

  Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi-đáp),

  kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.

  2. Các loại bài kiểm tra:

  a) Kiểm tra thường xuyên (KTtx)

  gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết;

  b) Kiểm tra định kỳ (KTđk)

  gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên; kiểm

  tra học kỳ (KThk).

  3. Hệ số điểm các loại bài kiểm

  tra:

  a) Đối với các môn học đánh giá

  bằng cho điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở

  lên tính hệ số 2, điểm kiểm tra học kỳ tính hệ số 3.

  b) Đối với các môn học đánh giá

  bằng nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài kiểm tra đều tính một lần khi xếp

  loại môn học sau mỗi học kỳ.

  1. Số lần KTđk được

  quy định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn.

  2. Số lần KTtx: Trong

  mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KTtx của từng môn học bao gồm

  cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:

  a) Môn học có 1 tiết trở xuống/tuần:

  Ít nhất 2 lần;

  b) Môn học có từ trên 1 tiết đến

  dưới 3 tiết/tuần: Ít nhất 3 lần;

  c) Môn học có từ 3 tiết trở

  lên/tuần: Ít nhất 4 lần.

  3. Số lần kiểm tra đối với môn

  chuyên: Ngoài số lần kiểm tra quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Hiệu trưởng

  trường THPT chuyên có thể quy định thêm một số bài kiểm tra đối với môn chuyên.

  4. Điểm các bài KTtx

  theo hình thức tự luận là số nguyên, điểm KTtx theo hình thức trắc

  nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KTđk là số nguyên hoặc số thập

  phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

  5. Những học sinh không có đủ số

  lần kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này phải được kiểm tra bù.

  Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời lượng

  tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không dự kiểm tra bù sẽ bị điểm

  0 (đối với những môn học đánh giá bằng cho điểm) hoặc bị nhận xét mức CĐ (đối với

  những môn học đánh giá bằng nhận xét). Kiểm tra bù được hoàn thành trong từng học

  kỳ hoặc cuối năm học.

  Điều 9.

  Kiểm tra, các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các môn học

  1. Môn học tự chọn:

  Việc kiểm tra, , tính điểm trung bình môn

  học và tham gia tính điểm trung bình các môn học thực hiện như các môn học khác.

  2. Chủ đề tự chọn thuộc các môn

  học:

  Các loại chủ đề tự chọn của môn

  học nào thì kiểm tra, cho điểm và tham gia tính điểm

  trung bình môn học đó.

  Điều 10. Kết

  quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm học

  1. Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:

  Điểm a, Khoản 3, Điều 7 Quy chế này:

  ĐTBmhk =

  TĐKTtx + 2

  x TĐKTđk + 3 x ĐKThk

  Số bài KTtx +

  2 x Số bài KTđk + 3

  - TĐKTtx: Tổng điểm của các

  bài KTtx

  - TĐKTđk: Tổng điểm của các bài KTđk

  - ĐKThk: Điểm bài KThk

  b) Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn)

  là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII

  tính hệ số 2:

  ĐTBmcn =

  ĐTBmhkI + 2

  x ĐTBmhkII

  3

  c) ĐTBmhk và ĐTBmcn là số

  nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm

  tròn số.

  2. Đối với các môn học đánh

  giá bằng nhận xét:

  a) Xếp loại học kỳ:

  - Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ

  kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và 2/3 số

  bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.

  - Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.

  b) Xếp loại

  cả năm:

  - Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học

  kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.

  - Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ

  hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học kỳ II xếp loại CĐ.

  c) Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ

  môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.

  3. Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy

  kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm

  học.

  Điều 11. Điểm

  trung bình các môn học kỳ, cả năm học

  1. Điểm trung bình các môn học kỳ

  (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của các

  môn học đánh giá bằng .

  2. Điểm trung bình các môn cả

  năm học (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của

  các môn học đánh giá bằng .

  3. Điểm trung bình các môn học kỳ

  hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ

  nhất sau khi làm tròn số.

  Điều 12.

  Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, phần thực

  hành môn giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP-AN)

  1. Học sinh được miễn học môn Thể

  dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong chương trình giáo dục nếu gặp khó khăn trong

  học tập môn học nào đó do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn hoặc bị

  bệnh phải điều trị.

  2. Hồ sơ xin miễn học gồm có:

  Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh

  viện từ cấp huyện trở lên cấp.

  3. Việc cho phép miễn học đối với

  các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học; các trường

  hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả

  năm học hoặc cả cấp học.

  4. Hiệu trưởng nhà trường cho

  phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong một học

  kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả năm học thì môn học này không tham gia

  đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ và cả năm học; nếu chỉ được miễn học một

  học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đã học để đánh giá, xếp loại

  cả năm học.

  5. Đối với

  môn GDQP-AN:

  Thực hiện theo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

  ban hành Quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn GDQP-AN

  Các trường hợp học sinh được miễn

  học phần thực hành sẽ được kiểm tra bù bằng lý thuyết để có đủ cơ số điểm theo

  quy định.

  Điều 13.

  Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học

  1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu

  chuẩn sau đây:

  a) Điểm trung bình các môn học từ

  8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT

  chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

  b) Không có môn học nào điểm

  trung bình dưới 6,5;

  c) Các môn học đánh giá bằng nhận

  xét đạt loại Đ.

  2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu

  chuẩn sau đây:

  a) Điểm trung bình các môn học từ

  6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT

  chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

  b) Không có môn học nào điểm

  trung bình dưới 5,0;

  c) Các môn học đánh giá bằng nhận

  xét đạt loại Đ.

  3. Loại trung bình, nếu có đủ

  các tiêu chuẩn sau đây:

  a) Điểm trung bình các môn học từ

  5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường

  THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

  b) Không có môn học nào điểm

  trung bình dưới 3,5;

  c) Các môn học đánh giá bằng nhận

  xét đạt loại Đ.

  4. Loại yếu: Điểm trung bình các

  môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

  5. Loại kém: Các trường hợp còn

  lại.

  6. Nếu ĐTBhk

  hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều

  này nhưng do kết quả thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp

  xuống thì được điều chỉnh như sau:

  a) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn

  đạt mức loại G nhưng do kết quả

  mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

  b) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn

  đạt mức loại G nhưng do kết quả

  mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

  c) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn

  đạt mức loại K nhưng do kết quả

  mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

  d) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn

  đạt mức loại K nhưng do kết quả

  mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

  1. Đánh giá học sinh khuyết tật

  theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là

  chính.

  2. Học sinh khuyết tật có khả

  năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá, xếp

  loại theo các quy định như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu

  về kết quả học tập.

  3. Học sinh khuyết tật không đủ

  khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT được đánh giá

  dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.

  Chương IV

  SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH

  GIÁ, XẾP LOẠI

  1. Học sinh có đủ các điều kiện

  dưới đây thì được lên lớp:

  a) Hạnh kiểm và học lực từ trung

  bình trở lên;

  b) Nghỉ không quá 45 buổi học

  trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều

  lần cộng lại).

  2. Học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:

  a) Nghỉ quá 45 buổi học trong

  năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);

  b) Học lực cả năm loại Kém hoặc

  học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;

  c) Sau khi đã được kiểm tra lại

  một số môn học, môn đánh giá bằng điểm có điểm trung bình dưới 5,0 hay môn đánh

  giá bằng nhận xét bị xếp loại CĐ, để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn

  không đạt loại trung bình.

  d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu,

  nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn bị xếp loại

  yếu về hạnh kiểm.

  Điều 16. Kiểm

  tra lại các môn học

  Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực

  cả năm học xếp loại yếu, được chọn một số môn học trong các môn học có điểm

  trung bình cả năm học dưới 5,0 hoặc có kết quả xếp loại CĐ để kiểm tra lại. Kết

  quả kiểm tra lại được lấy thay thế cho kết quả xếp loại cả năm học của môn học

  đó để tính lại điểm trung bình các

  môn cả năm học và xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại trung bình thì được lên

  lớp.

  Điều 17.

  Rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè

  Học sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả

  năm học xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình

  thức rèn luyện do hiệu trưởng quy định. Nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè được

  thông báo đến gia đình, chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung

  là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp

  xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng

  cho xếp loại lại về hạnh kiểm; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.

  1. Công nhận đạt danh hiệu học

  sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.

  2. Công nhận đạt danh hiệu học

  sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và

  học lực từ loại khá trở lên.

  Chương V

  TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁO

  VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

  Điều 19.

  Trách nhiệm của giáo viên bộ môn

  3. Tham gia đánh giá, xếp loại hạnh kiểm từng học kỳ, cả năm học

  của học sinh.

  Điều 20.

  Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm

  1. Kiểm tra sổ gọi tên và ghi điểm

  của lớp; giúp Hiệu trưởng theo dõi việc kiểm tra cho điểm, mức nhận xét theo

  quy định của Quy chế này.

  2. Tính điểm trung bình các môn

  học theo học kỳ, cả năm học; xác nhận việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức nhận xét

  của giáo viên bộ môn trong sổ gọi tên và ghi điểm, trong học bạ.

  3. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm

  và học lực từng học kỳ, cả năm học của học sinh. Lập danh sách học sinh đề nghị

  cho lên lớp, không được lên lớp; học sinh được công nhận là học sinh giỏi, học

  sinh tiên tiến; học sinh phải kiểm tra lại các môn học, học sinh phải rèn luyện

  về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.

  4. Lập danh sách học sinh đề nghị khen thưởng cuối học kỳ, cuối năm học.

  5. Ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm và vào học bạ các nội dung sau đây:

  a) Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh

  kiểm và học lực của học sinh;

  b) Kết quả được lên lớp hoặc

  không được lên lớp, công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến học kỳ, cả năm

  học, được lên lớp sau khi kiểm tra lại hoặc rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ

  hè;

  c) Nhận xét đánh giá kết quả rèn

  luyện toàn diện của học sinh trong đó có học sinh có năng khiếu các môn học

  đánh giá bằng nhận xét.

  6. Phối hợp với Đội Thiếu niên

  tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Ban Đại diện

  cha mẹ học sinh của lớp để tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh.

  Điều 21.

  Trách nhiệm của Hiệu trưởng

  1. Quản lý, hướng dẫn giáo viên,

  nhân viên, học sinh thực hiện và phổ biến đến gia đình học sinh các quy định của

  Quy chế này; vận dụng quy định của Quy chế này để đánh giá, xếp loại học sinh

  khuyết tật.

  2. Kiểm tra việc thực hiện quy định

  về kiểm tra, cho điểm và đánh giá nhận xét của giáo viên. Hàng tháng ghi nhận

  xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi điểm của các lớp.

  3. Kiểm tra việc đánh giá, xếp

  loại, ghi kết quả vào sổ gọi tên và ghi điểm, vào học bạ của giáo viên bộ môn,

  giáo viên chủ nhiệm; phê chuẩn việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức nhận xét của

  giáo viên bộ môn khi đã có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm.

  Điều 16 Quy chế

  này; phê duyệt và công bố danh sách học sinh được

  lên lớp sau khi có kết quả kiểm tra lại các môn học, kết quả rèn luyện về hạnh

  kiểm trong kỳ nghỉ hè.

  5. Kiểm tra, yêu cầu người có

  trách nhiệm thực hiện Quy chế này phải khắc phục ngay sai sót trong những việc

  sau đây:

  a) Thực hiện chế độ kiểm tra cho

  điểm và mức nhận xét; ghi điểm và các mức nhận xét vào sổ gọi tên và ghi điểm,

  học bạ; xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh;

  b) Sử dụng kết quả đánh giá, xếp

  loại hạnh kiểm và học lực của học sinh.

  6. Xét duyệt danh sách học sinh được lên lớp, không được lên lớp, danh

  hiệu thi đua, kiểm tra lại các môn học, rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè.

  Phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh trong sổ gọi tên và ghi điểm và học

  bạ sau khi tất cả giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm đã ghi nội dung.

  7. Quyết định xử lý theo thẩm

  quyền, đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định xử lý đối với tổ chức, cá nhân

  vi phạm; quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền khen

  thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này.

  Điều 22.

  Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo, của sở giáo dục và đào tạo

  Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra các

  trường học thuộc quyền quản lý thực hiện Quy chế này; xử lý các sai phạm theo

  thẩm quyền.

Related products